Quy chuẩn về chất lượng nước cấp cho sinh hoạt
Quy chuẩn quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình cấp nước (QCVN 07-1:2016/BXD) nêu rõ, hệ thống cấp nước phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành cấp nước, đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn nước an toàn và bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu. Quy chuẩn vừa được ban hành.
Kết cấu và vật liệu xây dựng công trình cấp nước phải đảm bảo yêu cầu bền vững, ổn định trong suốt thời hạn sử dụng (tuổi thọ) công trình dưới tác động của điều kiện tự nhiên, các tác động của môi trường xung quanh, các tác động trong quá trình vận hành.
Chất lượng nước cấp cho sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn vệ sinh nước sinh hoạt theo quy định trong Quy chuẩn. Cụ thể, đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ A thì các cơ sở cung cấp nước phải xét nghiệm ít nhất 01 lần/01 tuần. Song hành với đó, các cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra giám sát, xét nghiệm ít nhất 01 lần/1 tháng. Đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ B phải xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng do cơ sở cung cấp nước và cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Công trình khai thác nước mặt phải bảo đảm, đủ công suất thiết kế.Khi phân đợt xây dựng phải xây dựng toàn bộ ngay từ đầu. Công trình phải an toàn, ổn định, bền lâu và không gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của nguồn cấp nước và giao thông đường thủy. Khoảng cách tối thiểu giữa mực nước thấp nhất đến đỉnh của cửa thu hoặc ống thu là 0,5m, tính toán với chu kỳ lặp là 50 năm.
Khi xây dựng công trình khai thác nước phải tính đến khả năng súc xả, nạo vét bùn cặn, vớt rác. Cửa thu kiểu thường xuyên ngập phải đảm bảo sao cho khi thu nước không tạo xoáy trên mặt nước. Không được xây dựng cửa thu nước trong luồng chạy của các phương tiện giao thông đường thủy, trong luồng di chuyển của cát và phù sa đáy sông hoặc khu vực có rong tảo phát triển. Khi độ dao động mực nước các mùa từ 6m trở lên phải bố trí 2 hàng cửa thu nước ở độ cao khác nhau. Khoảng cách theo chiều cao giữa 2 hàng cửa tối thiểu là 3m.
Đối với trạm bơm, không gian máy của trạm bơm không cho phép đặt máy bơm dung dịch độc hại và có mùi hôi, tránh gây ra ô nhiễm nguồn nước. Phần chìm dưới mặt đất của trạm bơm phải được xây dựng bằng bê tông cốt thép.Nếu tường nằm trong mực nước dưới đất, phải phủ một lớp vật liệu chống thấm ở sàn đáy, mặt trong và mặt ngoài tường.Mỗi trạm bơm ít nhất có 2 ống đẩy.Chỉ được phép bố trí một ống đẩy đối với trạm có công suất nhỏ hơn 3000m3/ngày hoặc trong hệ thống có nhiều nhà máy cùng cấp nước vào mạng lưới.
Quy chuẩn cũng nêu rõ, mỗi loại công trình cấp nước tối thiểu có 2 đơn nguyên máy nhằm đảm bảo điều kiện làm việc suốt ngày đêm với khả năng có thể ngừng từng công trình của trạm để thau rửa, sửa chữa. Đối với trạm có công suất dưới 3.000 m3/ngđ thì được phép ngừng làm việc một số giờ để thau rửa, sửa chữa cho phép xây dựng một đơn nguyên.
Trạm xử lý nước cấp có công suất từ 10.000 m3/ngđ trở lên phải xử lý nước rửa bể lọc để dùng lại hoặc xả vào hồ lắng nước rửa lọc với điều kiện phải thực hiện các yêu cầu của QCVN 40:2011/BTNMT.
Dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt và nước dưới đất phải được lựa chọn căn cứ vào thành phần tính chất của nước thô, quy mô công suất của trạm cấp nước và yêu cầu tiết kiệm năng lượng.Công trình đơn vị trong trạm xử lý tối thiểu phải có 2 đơn nguyên khi trạm có công suất từ 3.000 m3/ngđ trở lên.
Trong dây chuyền công nghệ có dùng bể tạo bông có lớp cặn lơ lửng, bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng, bể lọc tiếp xúc thì phải tách khí trước khi đưa nước vào các loại bể đó. Trạm có công suất tới 10.000 m3/ngày nên dùng các loại bể tạo bông kiểu thủy lực.Trạm có công suất lớn hơn 10.000 m3/ngày có thể dùng bể tạo bông kiểu cơ khí có máy khuấy trộn.
Vật liệu lọc sử dụng tại bể lọc phải là cát thạch anh, angtraxit nghiền nhỏ hoặc làm từ vật liệu khác có độ bền cơ học và độ bền hoá học cần thiết (độ vỡ vụn không quá 4%, độ mài mòn không quá 0,5%). Angtraxit nghiền nhỏ phải có hạt dạng hình lập phương hay gần tròn, độ tro không quá 10%, hàm lượng lưu huỳnh không quá 3%. Không được phép dùng angtraxit có cấu tạo lớp để làm vật liệu lọc.
Nếu hàm lượng cặn tổng cộng trong nước nguồn có tính đến lượng cặn sắt tạo thành sau làm thoáng và cặn có trong các loại hóa chất để xử lý nước lớn nhất lớn hơn 20mg/l thì phải dùng bể lắng tiếp xúc, thời gian nước lưu lại trong bể lắng tiếp xúc tối thiểu phải lấy bằng 90 phút, tối đa là 150 phút.
Dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế các công trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và quản lý vận hành các công trình cấp nước thuộc phạm vi điều chỉnh của QCVN 07-1:2016/BXD phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ các quy định của Quy chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.